Bài này xin giới thiệu tiếp với mọi người các thế cây cảnh trong 72 thế cây cảnh nhằm giúp mọi người có cái nhìn đầy đủ về các thế cây…..
1. Thế tích thụ phát lộc ( cây dồn sức nảy lộc)
Cây dáng trực, năm bông tán. Gốc to. Toàn thân thể hiện thật cổ thụ, nhiều dấu vết khô cằn, cành gẫy. Hai tử hai bên đều nảy từ nhánh già đã gãy. Mỗi tử ba bông tán. Tất cả các bông tán của toàn cây đều tươi xinh và có điểm xuyết lộc biếc.
Bạn đang xem: 72 thế cây cảnh
Ý nghĩa: suốt đời tu thân tích đức, cần cù, tích lũy, luyện sức. về già vẫn dồn sức đâm chồi nãy lộc. Tổ tông có công đức, con cháu được hưởng vinh hoa phú quý. Đây là quy luật nhân quả: có phúc thì có phần, có phúc thì có hậu: đúng là:
“ cây xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ hiền lành để đức cho con”
(ca dao)
2. Thế lão mai (cây mai già)
Cây dáng trực, năm bông tán. Gốc cây trồng nghiên khoảng 60 độ về bên phải. khoảng 1/3 chiều cao của thân cho phát cành hồi âm. Sau đó thân cây lượng hẳn sang bên trái, vượt qua gốc cho phát cành tế thân. Đoạn thân này dáng ông già lưng còng. Thân lại ngoặt trở về bên phải, đến vị trí thẳng gốc thì ngọn vươn lên giữ dáng trực. Đoạn này uốn khúc khuỷu để cho cành tả hữu phát đúng đỉnh lồi (phía lưng). Bông ngọn đối chiếu thẳng gốc.
Nếu dựng một tử ba bông tán thành thế “ lão mai đông quý tử”. Đồng là đứa tiểu theo hầu. (Nhiều người gọi là thế Lão mai sinh quý tử. Vô lý vì già lưng còng còn đẻ gì nữa).
Ý nghĩa: người đàn ông cao tuoir nhưng vẫn khỏe mạnh. Tinh thần cứng cõi, phong thái khoan thai, ung dung tự tại. một con người cả đời biết làm chủ bản thân. Nếu có tiểu dồng theo hầu thì thêm ý: người già phú quý cao sang.
3. Thế Tùng cách (phong cách cây tùng)
Cây dáng trực, năm bông tán. Thân lượn rất ít, nhiều mấu nguyệt, hang hốc, vỏ khô vị bong từng mảng. lá thật nhỏ. Toàn thân thể hiện từng trang trải phong sương vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt.
Ý nghĩa: cốt cách đấng trượng phu, hiên ngang, cương trực bất chấp phong ba và mọi khắc nghiệt của cuộc đời. sống bất tử.
Cũng như cây tùng thập thế vương tường uốn theo hình chữ vương, chữ nho có 3 tầng nằm ngang, như chữ dương là con dê, nhưng còn đọc là tường có nghĩa là may mắn, điềm tốt lành, như kiết tường dùng để chúc mừng, để cầu được nhiều điều tốt lành, may mắn, có phước… Thế này có ba từng nằm ngang và có hai ngọn nhỏ. Thế nay tuy rất đơn giản nhưng rất khó uốn, cả ba từng đôi, giăng ngang, phải uốn được ba tàn văn, ba tàn võ, thành ra sáu tàn, dưới to trên nhỏ. Uốn đúng thế rất đẹp. Cây vương tùng nếu là cây cổ thụ thì quí giá vô cùng, tượng trưng thiên mệnh ý chí tối cao vô thượng của các bậc vua chúa.
4. Thế Lão Bạng sinh châu ( trai già sinh ngọc châu)
Cây dáng trực, lưng còng, năm bông tán. Toàn thân thể hiện thật già cỗi, nhưng lá vẫn tươi, dưới gốc nảy tử.
Ý nghĩa: Tuổi cao tích lũy nhiều tri thức và kinh nghiệm, suy rộng, nghĩ sâu nhưng không sống kiểu “ lão giả an tri”, trái lại đã cống hiến cho gia đình, làng xóm và đất nước những thành tích đáng trân trọng và quý báu.
5. Thế trực lập vọng vân (đứng thẳng ngắm mây)
Cây dáng trực. Thân có khúc khuỷu đôi chút chứ không được uốn éo, năm, bảy hoặc chín bông tán đĩnh đạc. bông ngọn đố chiếu thẳng gốc. Cây có thể có tử.
Ý nghĩa: Người quân tử ung dung tự tại, nhàn tản, tài chí, tâm hồn, ước vọng cao đẹp, sũy nghĩ cao sâu.
6. Thế Nhàn bộ thưởng xuân ( thanh thản dạo bộ ngắm xuân)
Cây dáng trực, năm bông tán nâng hẳn lên cao, cây trồng hơi nghiêng. Thân cây hình vòng cung
Ý nghĩa: người toại nguyện, phong lưu, nhàn tàn, hưởng thụ tiêu khiển trong cảnh thanh bình, thịnh trị, non sông gấm vóc.
7. Thế Khuất kỷ cầu thân ( nhún mình cầu cạnh)
Cây dáng trực, năm bông tán, cây trồng thẳng đứng. 2/3 chiều cao thân từ gốc lên để dáng trực hẳn.
Để cành hồi âm bên phải. từ đấy cây nghiêng dáng xiêu hẳn 100 độ. Để cành tế thân. Cây tiếp tục vươn lên, ngọn đối chiếu thẳng gốc. Để tiếp hai cành tả hữu và ngọn
Dưới gốc bên dưới cành tế thân dựng cây tử ngũ phúc.
Ý nghĩa: Con người muốn thành sự lúc nào cũng phải khiêm tốn và có lúc phải biết nhún mình. Biết tiến phải biết lùi. Lùi là để tiến.
8. Thế Chi phong cách (chống chọi với gió)
Cây dáng trực, năm tán. Gốc trồng hơi nghiêng. Thân đi nhiều chiều. Cây tử cao, thắng, đứng đàng hoàng dưới gốc cây bố,mẹ
Có thể bạn quan tâm: Trang trí cây cảnh ngoài sân
Ý nghĩa: bất chấp phong ba, quyết đương đầu với mọi gian nan, nguy hiểm để vươn tới đích. Dấn thân sống để phúc cho con.
9. Thế lâm sự thức anh hùng ( việc đến biết kẻ anh hùng)
Cây dáng trực, năm bông tán. Gốc trồng đứng.Thân bị đổ nhiều chiều nhưng thế vẫn cân bằng, ngọn thẳng gốc. Các cành bị gió thổi ngoặt đi nhưng thế không bị lệch lạc.
Ý nghĩa: gặp tình huống gian nan, nguy hiểm, đòi hỏi con người phải chịu đựng, phải hi sinh kể cả tính mạng của mình cho nhà, cho dân, cho nước. Lúc ấy mới rõ ai là người trung thành, nhân nghĩa, chí dũng, anh hùng, bất khuất.
10. Thế Mai phong (phong cách cây mai)
Cây cổ thụ dáng hoành. Gốc trồng thẳng đứng. Qua phần gốc rễ, cây đổ ngay dáng hoành. Được 1/3 chiều dài, cây chia hai thân. Thân phụ dáng trực năm bông tán. Thân chính đi tiếp dánh hoành rồi từ từ vươn lên trực để ngọn quay về phía gốc. Hai ngọn hơi ngả vào nhau.
Ý nghĩa: Người niên cao đức trọng, từng trải, có tri thức, cốt cách cao thượng thanh bạch, sống đẹp
11. Thế mai phong anh hùng (phẩm cách anh hùng của cây mai)
Câu trúc giống như thế lão mai. Nét khác là điểm xuất phát hai cành tả hữu gần nhau hơn (không được đòn gánh) tán đẩy xa thân hơn, biểu tượng hai cánh tay gương hai quả đấm sẵn sàng phòng vệ chính đáng.
Ý nghĩa: phong cách con người từng trải vừa lịch lãm vừa anh hùng: Văn võ song toàn. Học võ là để tự rèn, học văn là để tự chế. Nếu chỉ học văn mà không học võ thì thành người nhút nhát; nếu chỉ học võ mà không học văn thì thành kẻ ngỗ ngược. Văn võ song toàn mới ứng phớ được với mọi tình huống.
12. Phương lão mai ( danh thương của cây mai già)
Cây dáng trực. gốc trồng thẳng. Lên khoảng 1/3 thân, cây uốn xiêu, sau đó lại vươn lên dáng trực. Năm bông tán. Ngọn đối chiếu thẳng gốc. Bệ gốc to, có hai tử hai bên. Mỗi tử ba bông tán.
Ý nghĩa: cả cuộc đời giữ vững tiếng thơm cao quý. Tuổi già phúc, lộc, thọ đầy đủ, vững bền, danh càng thơm. Sống để dù khi đã qua đời, tiếng thơm vẫn để lại (con trâu chết để da, con người chết để tiếng). Một kiếp có sinh là có tử, ngàn năm mai cốt chẳng mai danh. Cho nên ở đời, người có nhân cách luôn biết sống “ đói cho sạch rách cho thơm”, không bao giờ làm điều bẩn lương tâm, hôi danh dự, nhân phẩm của mình.
13. Thế bàn thạch mai toàn (cây mai trọn vẹn đứng trên đá lớn)
Cây cổ thụ dáng hoành. Nhánh nghinh phong to gần bằng như thân, dáng xiêu về phía gốc tạo thế thăng bằng. Cành nhiều nhánh nhiều tầng. Sau khi phóng cánh chiếu thủy cây vươn dáng trực hướng ngang. Ngọn hướng về gốc. Toàn cây có một thế kỳ diệu nhưng cân dối đăng đàn vững vàng.
Ý nghĩa: lập trường vững vàng, bất di bất dịch của người quân tử: sống thanh cao, cần kiệm, liêm, chính, khoan dung, độ lượng sống hết lòng, cống hiến hết mình cho dân cho nước giữ được trọn vẹn cả phẩm chất không một tỳ vết. Con người đạo đức thầy thiên hậ. Nguồn gốc chính là nơi nền nhân cốt nghĩa của một gia đình, một con người
14. Thế Nguyệt ảnh (bóng trăng)
Cây dáng trực năm bông tán. Gốc trồng hơi nghiêng. Thân lượn mềm mại. Tán liễu rủ (kéo cành ngoặt hẳn xuống như liều buông) cành nào cũng nhiều tầng như những bông hoa lan xòe nở.
Ý nghĩa: người con gái kiều diễm, sáng ngần, dịu hiền, trong trắng, yểu điệu thục nữ.
15. Thế Nguyệt đảo (trăng xế)
Cây dáng trực năm bông tán. Gốc trồng hơi nghiêng. Thân uốn mềm mại. Bốn chi đều kéo ngoặt hẳn xuống rời mới vươn ngang, ngọn đứng thẳng tắp.
Ý nghĩa: Vẻ đẹp thướt tha, thanh cao và sự phong lưu thanh thản của người phụ nữ giàu có ( giàu vật chất, giàu tâm hồn), sống có nội tâm.
16. Thế phương tiến (phượng bay lên)
Cây dáng trực năm bông tán, tán liễu rủ. Gốc trồng hơi nghiêng. Thân uốn lượn mềm mại. Ngọn thẳng gốc. Một cây tử như ngả vào lòng cây mẫu, một cây tỷ như ôm lấy thắt lưng cây mẫu. Hai cây tử đều ba bông tán.
Ý nghĩa: Người phụ nữ đôn hậu, tháo vát, thông minh hiểu đời, dầy đủ: công, dung, ngôn, hành và có chí lớn, đảm đang gánh vác mọi việc gia dình và giúp chông học hành, phấn đấu thành đạt hiển vinh.
17. Thế Lão liều (cây liễu già)
Nhìn chung giống thế nhưu thế lão mai. Khác ở hai nét: dộ uốn cong của thân cây lớn hơn, mền mại hơn; cành phải vít hẳn xuống tạo tán liễu rủ. cuống các cành có dáng yểu điệu.
Ý nghĩa: Người phụ nữ cao tuổi nhưng vẫn mạnh khỏe, ý chí cứng cỏi, phong độ đoàng hoàng lịch lãm .
18. Thế bình địa xuất lôi phong ( đất bằng nổi gió)
Cây dáng trực năm bông tán. Thân mỗi đoạn nghiêng nghiêng một phía khác nhau. Cành và ngọn thể hiện gió xoáy giữa cơn bão mạnh. Cây tử lướt về phái cây phụ mẫu như ẩn vào lòng bố mẹ. cây phụ mẫu ngả về phía cây tử như ôm ấp, che chở cho con. Gốc cây là một bệ vững chắc.
Ý nghĩa: Cây muốn lặng, gió chẳng đừng. Nhưng cây hết sức mềm dẻo để vượt qua hoạn nạn. tất nhiên cây phải đau ốm. Nhưng chắc chắn sẽ “ mưa đền cây”. Sau trận mưa bao giờ trời cũng đẹp. cây sẽ hoàn hồn và đẹp tươi trở lại. Đời người rất có thể có lúc gặp hiểm họa đừng bao giờ nản lòng, đừng bao giờ ngã dục. Hãy trụ cho vững . Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. Về khách quan cái gì đến là tất yếu nó đến, rồi tất yếu nó cũng phải đi. Cuối cùng còn lại vẫn là chính ta.
19. Thế bằng hữu tương giao ( bạn bè kết hợp với nhau)
Hai cây dáng trực, cấu trúc gần như thế huynh đệ. Chỉ có hai chỗ khác: Hai cây hai gốc ghép lại với nhau. Hai ngọn cao bằng nhâu.
Ý nghĩa: Bạn vè tin nhau, kết hợp cùng nhau, giúp đỡ lẫn nhau, sống có thủy có chung, biết gắn bó với nhau để tạo thành sức mạnh cấp số nhân vượt qua tất cả. Và cùng nhau giành thắng lợi trong cuộc sống.
20. Thế Trạng nguyên cặp đệ (Trạng nguyên dìu đắt em
Hai cây cùng một gốc hoặc hai gốc trồng sát nhau. Cây to, năm hoặc bảy bông tán, hai phần ba thân phía gốc thẳng, sau đó hơi lượn xuống như người anh ghé xuống dìu đăt người em. Phần ngọn vươn lên thẳng để bông ngọn đối chiếu thẳng gốc. cây bé có chiều cao gần bằng cây to, ba hoặc năm bông tán. Sau khi phát cành hồi âm, thân vòng qua ôm lấy thân cây to, chỗ đỉnh cong phát cành tế thân. Sau đó ngọn lại vòng sang phía gốc rồi vươn thẳng lên, hơi ngả vào phía cây to
Ý nghĩa: Người vinh hiển thành đạt vẫn thương yêu dìu đắt thế hệ đàn em tiếp bước.
21. Thế phụ tử đồng khoa ( cha con cùng thi một khoa)
Xem thêm: Cây cảnh hợp mệnh mộc
Hai cây dáng trực cùng một gốc. Câu trúc thân cay to cơ bản là trực, không uốn lượn. Gốc to, rể nổi. Năm bông tán. Hệ thống tán nâng hẳn lên cao. Cây con đường kính cũng to gần bằng cây to và cao bằng 2/3 cây to. Thân cây ngoặt sang qua thân cây to như ôm lấy bố. cây con có ba hoặc năm bông tán.
Ý nghĩa: truyền thống hiếu học của gia đình.
22. Thế phụ tử kế công khanh ( cha con kế tiếp làm quan đại triều).
Hai cây cùng một gốc, cơ bản của hai cây giống thế “ phụ tử tương tùy”. Riêng đường đi của thân hai cây giống tư thế của đại thần khi yết kiến vua hoặc khi cáo lui. Thân chia làm ba đoạn: đoạn gốc thẳng, đoạn giữa ngang như cúi xuống, đoạn ngọn lịa nghiêng hoặc xoắn nhẹ sao cho tự nhiên. Cây tử cao khoảng bằng nửa cây phụ thể hiện con đã trưởng thành. Hai cây đều ngũ phúc tức năm bông tán, tán tùng.
Ý nghĩa: Công hầu khanh tướng là các quan to trong triều (đại thần) , là cận thần của vua. Con nối tiếp bước cha thành đạt đến tột đỉnh vinh hiển. phúc đức của một gia đình quá lớn. truyền thống của gia đình thật rực rỡ, ai mà không mơ ước.
23. Thế huynh đệ đồng khoa ( anh em thi cùng một khoa)
Hai cây dáng trực cùng một gốc, đều có năm bông tán. Thân cây cao xấp xỉ nhau. 2/3 chiều cao thân cây lớn trực, không có cành. Sau đó thân cây mới ngoạt sang bên phải khoảng 120 độ rồi vươn trở về để ngọn đối chiếu thẳng gốc. cây bé cầu trúc gần như cây lớn nhưng ngược chiều để hai cây ôm lây nhau. Hệ thống bông tán hai cây phối hợp thật cân đối, chỉnh thể.
Ý nghĩa: Truyền thống hiếu học của gia đình, đó là con nhà tông.
24. Thế ngũ tử đàng khoa ( năm con đỗ đạt)
Cây dáng trực, dưới gốc có hai tử hai bên, trên có hai cành một ngọn. Tỏng số là năm. Cả năm đều tạo thành như một cây nhỏ, mỗi cây có năm bông tán (ngũ phúc).
Ý nghĩa: ước muốn tất cả con cái đều có lý tưởng, đều có chí học hành và đều hiển đạt vinh hoa. Truyền thống hiếu học của gia đình thật vững chắc.
25. Thế tùng luyến khách ( tùng lưu luyến khách)
Hai cây dáng trực đều ba bông tán, trồng liền gốc. 1/3 thân phía ngọn xiêu ngược chiều nhau giống như tùng cúi chào khách, khách cúi chào đáp lễ. cây phải thật cổ thụ.
Ý nghĩa: nét ứng xử văn hóa của người tri thức.
26. 6Thế không tòng ngọc lập (vươn cao như núi)
Cây dáng trực, bảy bông tán, tán tùng, tư thế vương lên đầy sức sống
Ý nghĩa: Con người làm chủ bản thân, vững vàng, có chí hướng, luôn vận động theo quy luật, quyết tâm vươn lên đạt đỉnh cao nhưng không bao giờ tự mãn.
27. Thế Long thành ( rồng thành đat)
Có hình dáng trung giang nhất. rồng rõ ràng, đĩnh đạc, đàng hoàng
Ý nghĩa: Đỉnh cao của sự thành đạt. Sung sướng, cao snag, uy quyền tuyệt đối. Đảm đương trụ cột trong kinh bang tế thế.
28. Thế long triều ( rồng chầu) tư thế nghiêm chỉnh, năm bông tán.
Ý nghĩa: được phò tá, đạo đức trọng, phát đạt thịnh vượng
29. Thế long tôn xuất ngoại ( cháu rồng hiện ra)
rồng chính cổ thụ, độ lượn cong các cung lớn hơn. Tại bệ gốc dựng một cây thế long nhỏ, giống như cây tử ở các thế khác.
Ý nghĩa: con dòng, cháu giống hiển vinh rạng rỡ.
30. Thế long toàn ( rồng cuộn khúc):
vòng cung và cong xoáy nhiều hơn. Tạo sóng cho đúng thế rồng đang nghỉ chứ không bay.
Ý nghĩa: ở tuổi tri thiên mênh, rất vững vàng, thanh thản nghỉ ngơi chờ thời đợi thế.
31. Thế long ngọa (rồng nằm):
thân guộn mấy vòng nằm trên mặt đất rồi vươn lên.
Ý nghĩa: đã đạt đỉnh cao, toại nguyện. Nay lão giả an tri
32. Thế long quy xuất động (rồng rùa rời động):
bệ gốc thật to, có một tảng nổi lên như hình tượng một con rùa. Tảng này có thể phát trồi nhánh, bông, tán.
Ý nghĩa: vận may, điềm lành đã tới, được quý nhân phù trợ, tất yếu sẽ đạt được quyền uy.
33. Thế cửu long tranh châu ( chín con rồng tranh giành nhau ngọc báu)
Ý nghĩa: vui sướng, cao quý
34. Thế quần long ( nhiều rồng).
Ý nghĩa: đoàn kết thành sức mạnh
Có thể bạn quan tâm: Bưởi cảnh
Bài viết liên quan: